Một số chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn
Chính phủ quy định, có 7 hoạt động ngành nghề nông thôn, bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ; xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn; sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ; sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh; sản xuất muối; các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.
Nghề sản xuất muối trên địa bàn huyện Đông Hải. Ảnh: K.K
Đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn. Đó là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật. Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định công nhận. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến, thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu, hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.
Cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại được ngân sách Nhà nước hỗ trợ chi phí thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở ngành nghề nông thôn theo các nội dung quy định. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở, chi 100% chi phí thuê mặt bằng trình diễn sản phẩm, tổ chức hội thi, ăn nghỉ, đi lại. Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách Nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
Bên cạnh đó, làng nghề, làng nghề truyền thống ngoài được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định, còn được hưởng các chính sách từ ngân sách địa phương như hỗ trợ kinh phí trực tiếp quy định tại quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống. Hình thức, định mức hỗ trợ cụ thể do UBND cấp tỉnh quyết định, hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề. Nội dung hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề bao gồm đường giao thông, điện, nước sạch, hệ thống tiêu, thoát nước, xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề.
Chính phủ cũng ưu tiên hỗ trợ làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền, làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số, làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt, làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới, làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương, làng nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.
UBND cấp tỉnh quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành. UBND cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
KIM KIM
- Chủ tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam - Nguyễn Đình Khang trao tặng 20 căn nhà cho hộ nghèo, cận nghèo tỉnh Bạc Liêu
- Vĩnh Lợi và Hòa Bình: Thành lập 4 phòng chuyên môn thuộc UBND huyện
- Tập huấn “Xác thực hàng hóa quốc gia tích hợp truy xuất nguồn gốc sản phẩm”
- Chấm ảnh, xét giải Cuộc thi Ảnh thời sự - nghệ thuật về nghề làm muối
- TP. Bạc Liêu: Sẽ xây dựng vùng trồng rau an toàn ở 2 xã Hiệp Thành và Vĩnh Trạch Đông