Tiêu điểm
Đến năm 2050: Xây dựng Bạc Liêu là tỉnh có nền kinh tế phát triển
Bạc Liêu vừa tổ chức công bố Quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Quy hoạch của tỉnh gắn với các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững. Đồng thời, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể quốc gia và vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), bảo đảm sự tuân thủ, tính liên tục, kế thừa, ổn định và phát triển.
3 TRỤ CỘT PHÁT TRIỂN CHÍNH
Theo đó, Bạc Liêu sẽ phát huy tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh và khai thác, sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên. Đồng thời, tập trung đổi mới sáng tạo, thực hiện chuyển đổi số làm nền tảng để phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số và các ngành kinh tế khác. Cùng với đó là tổ chức không gian phát triển hài hòa giữa khu vực đô thị và nông thôn, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ, bảo tồn môi trường sinh thái, cảnh quan thiên nhiên. Tập trung đầu tư đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng liên kết vùng và đa mục tiêu. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển, trọng dụng nhân tài. Đặc biệt, Bạc Liêu quyết tâm xây dựng tỉnh phát triển toàn diện kinh tế biển, trung tâm công nghiệp tôm, một trong những trung tâm sản xuất và xuất khẩu năng lượng tái tạo của cả nước.
Song song đó, phát triển hài hòa, toàn diện các lĩnh vực văn hóa - xã hội, giữ gìn và phát huy giá trị bản sắc con người Bạc Liêu gắn với bảo tồn giá trị di sản, văn hóa, lịch sử. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo bền vững. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển KT-XH với tăng cường quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội. Bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu và chủ động hội nhập quốc tế.
Đại biểu xem các bản đồ quy hoạch tỉnh. Ảnh: H.T
Để hoàn thành các mục tiêu chiến lược này, Bạc Liêu sẽ tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm và các đột phá phát triển như: Khai thác hiệu quả lợi thế, tiềm năng nổi trội hướng vào phát triển 3 trụ cột chính là công nghiệp năng lượng tái tạo, nuôi trồng - chế biến thủy sản và phát triển du lịch; đề xuất các cơ chế, chính sách phù hợp để huy động tốt các nguồn lực cho đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật; xây dựng trung tâm công nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy sản của vùng ĐBSCL; cải cách hành chính, xây dựng chính quyền số hoạt động hiệu quả. Cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và phát triển cộng đồng doanh nghiệp lớn mạnh.
HÌNH THÀNH 2 TIỂU VÙNG VÀ 3 HÀNH LANG
Để khai thác và phát huy có hiệu quả các tiềm năng, lợi thế vốn có gắn với thực hiện tốt Quy hoạch, Bạc Liêu sẽ hình thành phát triển 2 tiểu vùng kinh tế. Đó là Tiểu vùng kinh tế trọng điểm Nam Quốc lộ 1 (có cả vùng biển Bạc Liêu): Gồm TP. Bạc Liêu, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải, huyện Vĩnh Lợi. Trong đó, TP. Bạc Liêu là trung tâm KT-XH của cả tỉnh và là cực tăng trưởng phía Đông của tỉnh. Phát triển các ngành kinh tế biển, trồng rừng phòng hộ, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc gia biển.
Tiểu vùng kinh tế thứ 2 nằm ở phía Bắc Quốc lộ 1 gồm các huyện: Hồng Dân, Phước Long và TX. Giá Rai. Trong đó, TX. Giá Rai là hạt nhân tiểu vùng, cùng với đô thị Phước Long là 2 cực tăng trưởng phía Tây của tỉnh. Phát triển kinh tế nông nghiệp, chế biến nông - thủy sản và sản xuất thức ăn chăn nuôi.
Cùng với 2 tiểu vùng kinh tế này là xây dựng và phát triển 3 hành lang kinh tế. Thứ nhất là Hành lang kinh tế Quốc lộ 1 - là hành lang kinh tế động lực quan trọng nhất, chạy dọc qua TP. Bạc Liêu, huyện Vĩnh Lợi, TX. Giá Rai, huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải, kết nối Bạc Liêu với tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Cà Mau, hướng tới Cảng Trần Đề - Sóc Trăng. Hành lang kinh tế thứ 2 là Quản Lộ - Phụng Hiệp, chạy dọc qua các huyện Phước Long, Hồng Dân, kết nối Bạc Liêu với tỉnh Sóc Trăng, tỉnh Cà Mau và Hành lang kinh tế thứ 3 là khu vực ven biển, chạy dọc theo đường bộ ven biển và tuyến hàng hải ven biển Đông, kết nối trực tiếp vùng biển 3 tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng.
Bên cạnh đó, Bạc Liêu sẽ xây dựng nên “3 trục liên kết phát triển” gồm: Trục liên kết TP. Bạc Liêu - Ninh Quới - Ngan Dừa, chạy dọc theo tuyến cao tốc quy hoạch Hà Tiên - Rạch Giá - Bạc Liêu và nối Quốc lộ 1 với cao tốc Cần Thơ - Bạc Liêu; Trục liên kết Gành Hào - Giá Rai - Phó Sinh - Cạnh Đền, chạy dọc theo Quốc lộ 63B và nối Cảng Gành Hào với TX. Giá Rai đi Phó Sinh - Cạnh Đền; Trục liên kết Hòa Bình - Phước Long - Hồng Dân, chạy dọc theo đường tỉnh ĐT.979, nối đường bộ ven biển với Quốc lộ 1 và đường Quản Lộ - Phụng Hiệp.
Song song với xây dựng các tiểu vùng kinh tế và các trục liên kết, Bạc Liêu còn quy hoạch 5 vùng huyện bảo đảm phù hợp với mục tiêu định hướng phát triển tổng thể của tỉnh gồm: Vùng huyện Đông Hải là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản nước lợ, năng lượng tái tạo; Vùng huyện Hòa Bình là khu vực phát triển trọng điểm về tôm, thủy sản, năng lượng tái tạo; Vùng huyện Vĩnh Lợi là khu vực phát triển lúa gạo, chăn nuôi gắn với công nghiệp chế biến nông sản; Vùng huyện Hồng Dân là khu vực phát triển lúa gạo, nuôi trồng thủy sản nước lợ, nước ngọt gắn với phát triển công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, dịch vụ logistics trung chuyển hàng hóa tới các điểm kết nối với các tuyến cao tốc đi qua tỉnh; Vùng huyện Phước Long là trung tâm của Tiểu vùng kinh tế Bắc Quốc lộ 1, tập trung sản xuất lúa gạo kết hợp với nuôi tôm, thủy sản nước lợ, nước ngọt, phát triển các cụm công nghiệp chế biến nông sản, thủy sản, dệt may, du lịch...
Mục tiêu phát triển đến năm 2030
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân 9,5 - 10,5%/năm; quy mô GRDP năm 2030 gấp 3,5 - 4 lần so với năm 2020.
+ GRDP bình quân đầu người đạt khoảng 187 triệu đồng.
+ Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt khoảng 2 tỷ USD (trong đó xuất khẩu tôm đạt khoảng 1,7 tỷ USD).
- Về xã hội, môi trường
+ Dân số tăng bình quân 0,75 - 0,85%/năm.
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt 45 - 50% dân số toàn tỉnh.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 80%.
+ Tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; 100% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao.
+ Tỷ lệ dân cư đô thị được sử dụng nước sạch đạt trên 98%, dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch đạt trên 80%.
+ Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn đạt khoảng 90%.
- Về quốc phòng - an ninh
+ Hoàn thành 100% việc xây dựng các công trình trong khu vực phòng thủ của tỉnh; 70% các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ huyện; 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn “an toàn về an ninh trật tự”, cơ sở vững mạnh toàn diện.
Tầm nhìn đến năm 2050
Xây dựng Bạc Liêu là tỉnh có kinh tế phát triển. Xã hội trật tự, kỷ cương, an ninh, an toàn và văn minh, người dân có cuộc sống khá giả, hạnh phúc. Môi trường sinh thái, đa dạng sinh học, cảnh quan thiên nhiên được bảo vệ, bảo tồn. Hệ thống đô thị thông minh, sạch, xanh; nông thôn hiện đại, nông nghiệp sinh thái. Kết cấu hạ tầng KT-XH, hạ tầng số đồng bộ, hiện đại. Chính trị, quốc phòng - an ninh được giữ vững.
KIM TRUNG